Tải App Lotus
Quét mã QR để tải app Lotus
Nhập mã xác nhận OTP
Hãy nhập mã xác nhận đang hiển thị trên ứng dụng Lotus.
Gửi lại sau 00:30
Giai đoạn ung thư vú được xác định bởi những đặc tính của ung thư, ví dụ như kích thước khối u, khối u có hay không có các thụ thể nội tiết. Việc xác định giai đoạn ung thư giúp bạn và bác sĩ trong việc:
• Dự đoán được tiên lượng, kết cục có khả năng xảy ra trong trường hợp của bạn
• Quyết định lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn
• Xác định một số thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn tốt cho bạn hay không
Giai đoạn ung thư vú thường được biểu thị bằng một chữ số từ 0 đến IV – giai đoạn 0 mô tả ung thư không xâm lấn, tức là vẫn còn nằm ở vị trí ban đầu của chúng, và giai đoạn IV mô tả ung thư xâm lấn đã lan tràn ra bên ngoài vú để đến những phần khác của cơ thể.
Kết quả giải phẫu bệnh sẽ cung cấp những thông tin để xác định giai đoạn ung thư vú. Các thông tin bao gồm: Tế bào ung thư được giới hạn ở một vùng của vú hay đã lan tràn sang những mô khỏe mạnh khác bên trong vú hoặc những bộ phận khác của cơ thể. Bác sĩ phẫu thuật sẽ xác định điều này trong cuộc phẫu thuật cắt bỏ khối u và khảo sát một hoặc nhiều hạch nách, nơi mà ung thư vú có xu hướng di chuyển đến đầu tiên. Bác sĩ cũng có thể chỉ định một số xét nghiệm máu hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ sung nếu có lý do để tin rằng ung thư có thể đã lan tràn ra bên ngoài vú.
Hệ thống phân giai đoạn ung thư vú, gọi là hệ thống TNM, được giám sát bởi Ủy ban liên hiệp Ung thư Hoa Kỳ (American Joint Committee on Cancer – AJCC). AJCC là nhóm các chuyên gia trong lĩnh vực ung thư chịu trách nhiệm giám sát hệ thống phân loại các bệnh ung thư. Điều này đảm bảo rằng tất cả các bác sĩ và các cơ sở điều trị mô tả tình trạng ung thư của bệnh nhân theo cùng một kiểu mẫu, từ đó giúp cho kết quả điều trị của tất cả bệnh nhân có thể đối chiếu với nhau và so sánh được.
Trong quá khứ, giai đoạn ung thư được xác định dựa vào 3 đặc điểm lâm sàng, T, N và M:
• Kích thước khối u và sự phát triển của khối u ra xung quanh có xâm lấn mô bên cạnh hay không (Tumor – T)
• Ung thư có hiện diện ở các hạch bạch huyết hay không (Lymph Nodes – N)
• Ung thư có lan tràn đến những bộ phận khác của cơ thể ngoài mô vú hay không (Di căn) (Metastasis – M)
Chữ số hoặc chữ cái phía sau T, N và M cho biết chi tiết hơn về mỗi đặc điểm đó. Các số chỉ càng lớn có nghĩa là ung thư càng tiến triển. Vào năm 2018, AJCC đã cập nhật khuyến cáo phân giai đoạn ung thư vú bằng cách thêm những đặc tính khác vào hệ thống T, N, M:
• Độ mô học của khối u (Tumor grade): chỉ số thể hiện mức độ giống hoặc khác của các tế bào ung thư so với các tế bào bình thường
• Thụ thể (Receptor) estrogen và progesterone: các tế bào ung thư có các thụ thể của các chất nội tiết estrogen và progesterone hay không?
• Protein HER2: các tế bào ung thư có sản xuất quá nhiều protein HER2 hay không?
• Điểm số Oncotype DX test: nếu ung thư có thụ thể estrogen, protein HER2 âm tính, và không có tế bào ung thư ở các hạch bạch huyết.
Bổ sung các thông tin về độ mô học của khối u, tình trạng thụ thể nội tiết , tình trạng protein HER2, và kết quả của Oncotype DX test (nếu có khả năng) đã làm cho việc xác định giai đoạn ung thư vú trở nên phức tạp hơn, nhưng cũng mang lại kết quả chính xác hơn.
Nhìn chung, theo các chuyên gia, hệ thống phân giai đoạn mới xếp bệnh nhân mắc ung thư vú bộ ba âm tính (triple-negative - thụ thể estrogen âm tính, thụ thể progesterone âm tính, và protein HER2 âm tính) vào một giai đoạn cao hơn và phân loại hầu hết các thể ung thư vú có thụ thể nội tiết vào một giai đoạn thấp hơn.
Bạn cũng có thể nhìn thấy hoặc nghe thấy một vài từ nhất định được dùng để mô tả giai đoạn ung thư vú:
• Tại chỗ (Local): ung thư còn giới hạn ở mô vú.
• Tại vùng (Regional): có sự tham gia của các hạch bạch huyết , chủ yếu là hạch nách.
• Xa (Distant): ung thư được tìm thấy ở những bộ phận khác của cơ thể.
Thỉnh thoảng, các bác sĩ sử dụng thuật ngữ như “tiến triển tại chỗ” (locally advanced) hoặc “tiến triển tại vùng” (regionally advanced) cho các khối u lớn xâm lấn đến da vú, các cấu trúc bên dưới của ngực, làm biến đổi hình dạng vú, và tăng kích thước của hạch bạch huyết nếu quan sát được hoặc ghi nhận được trong quá trình thăm khám..
Các cập nhật khuyến cáo về phân giai đoạn ung thư vú của AJCC đã khiến quy trình xác định giai đoạn trở nên phức tạp hơn nhưng tính chính xác cũng từ đó được tăng lên. Vì vậy, các đặc tính của mỗi giai đoạn được phần nào khái quát ở bên dưới. Để xem tất cả các đặc tính có thể có của mỗi giai đoạn, bạn có thể xem lại khuyến cáo về phân giai đoạn ung thư vú của AJCC.
Giai đoạn 0 được sử dụng để mô tả những ung thư vú không xâm lấn, như ung thư biểu mô ống tại chỗ (Ductal carcinoma in situ – DCIS). Ở giai đoạn 0, sẽ không có bằng chứng nào về việc các tế bào ung thư hoặc các tế bào bất thường nhưng không phải ung thư phá vỡ ranh giới nơi các tế bào tuyến vú bắt đầu, hoặc vượt qua, hoặc xâm lấn các mô bình thường lân cận.
2. Giai đoạn I
Giai đoạn I mô tả ung thư vú xâm lấn (các tế bào ung thư phá vỡ hoặc xâm lấn các mô vú bình thường xung quanh). Giai đoạn I được chia thành hai nhóm là IA và IB.
Nhìn chung, giai đoạn IA mô tả ung thư vú xâm lấn với:
• Kích thước khối u không vượt quá 2 cm và
• Ung thư không lan tràn ra bên ngoài vú, không có ở các hạch bạch huyết
Nhìn chung, giai đoạn IB mô tả ung thư vú xâm lấn với:
• Không có khối u nào ở vú; thay vào đó, những nhóm nhỏ các tế bào ung thư có kích thước lớn hơn 0.2 mm nhưng không vượt quá 2 mm được tìm thấy trong các hạch bạch huyết hoặc
• Có một khối u ở vú có kích thước không vượt quá 2 cm, và có nhiều nhóm nhỏ các tế bào ung thư – lớn hơn 0.2 mm và không vượt quá 2 mm - ở hạch bạch huyết
Tuy nhiên, nếu ung thư có thụ thể estrogen hoặc progesterone, nó sẽ được đưa vào giai đoạn IA. Sự xâm lấn ở mức độ vi thể có thể xảy ra ở ung thư vú giai đoạn I. Trong xâm lấn vi thể, các tế bào ung thư vừa mới bắt đầu xâm lấn ra mô bên ngoài lớp lót của ống tuyến hoặc tiểu thùy vú, nhưng các tế bào này có kích thước hơn 1 mm.
3. Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành hai nhóm IIA và IIB.
Nhìn chung, giai đoạn IIA mô tả ung thư vú xâm lấn với đặc điểm:
• Không có khối u nào được tìm thấy ở vú, nhưng tế bào ung thư (lớn hơn 2 mm) được tìm thấy ở 1 đến 3 hạch nách (các hạch bạch huyết nằm dưới cánh tay), hoặc các hạch bạch huyết gần xương ức (được tìm thấy trong suốt quá trình sinh thiết các hạch khu vực) hoặc
• Khối u có kích thước 2 cm hoặc nhỏ hơn và đã lan tràn sang các hạch nách hoặc
• Khối u lớn hơn 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm và:
Chưa lan tràn đến các hạch nách. Tuy nhiên, nếu khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và chưa lan tràn đến các hạch bạch huyết hoặc phần khác của cơ thể ngoài mô vú.
• Protein HER2 âm tính
Sẽ được phân loại vào giai đoạn I.
Tương tự, nếu khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và:
• Chưa lan tràn đến các hạch bạch huyết
• HER2 âm tính
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone âm tính
• Có điểm số tái phát Oncotype DX là 9
Sẽ được phân giai đoạn IA.
Nhìn chung, giai đoạn IIB mô tả ung thư vú xâm lấn với:
• Khối u lớn hơn 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm; các nhóm nhỏ các tế bào ung thư vú – lớn hơn 0.2 mm và không vượt quá 2 mm – được tìm thấy ở các hạch bạch huyết hoặc
• Khối u lớn hơn 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm; ung thư đã lan tràn tới 1 đến 3 hạch nách hoặc đến các hạch gần xương ức (tìm thấy trong suốt quá trình sinh thiết hạch khu vực) hoặc
• Khối u lớn hơn 5 cm nhưng chưa lan tràn đến các hạch nách
Tuy nhiên, nếu khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và:
• Ung thư được tìm thấy ở 1 đến 3 hạch nách
• Protein HER2 dương tính
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
Sẽ được phân vào giai đoạn I.
4. Giai đoạn III
Giai đoạn II được chia thành ba nhóm IIIA, IIIB và IIIC.
Nhìn chung, giai đoạn IIIA mô tả ung thư vú xâm lấn với các đặc điểm:
• Không có khối u nào được tìm thấy ở vú hoặc có khối u ở bất kì kích thước nào; tế bào ung thư được tìm thấy ở 4 đến 9 hạch nách hoặc các hạch bạch huyết gần xương ức (tìm thấy trong các chẩn đoán hình ảnh hoặc thăm khám lâm sàng) hoặc
• Khối u có kích thước lớn hơn 5 cm; những nhóm nhỏ các tế bào ung thư vú (lớn hơn 0.2 mm nhưng không vượt quá 2 mm) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết hoặc
• Khối u lớn hơn 5 cm; ung thư đã lan tràn tới 1 đến 3 hạch nách hoặc các hạch cạnh xương ức (được tìm thấy trong quá trình sinh thiết các hạch khu vực)
Tuy nhiên, nếu khối u có đường kính lớn hơn 5 cm và:
• Độ mô học 2
• Ung thư được tìm thấy ở 4 đến 9 hạch nách
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
• Protein HER2 dương tính sẽ được phân giai đoạn IB.
Nhìn chung, giai đoạn IIIB mô tả ung thư vú xâm lấn với đặc điểm:
• Khối u bất kì kích thước nào và đã lan tràn đến thành ngực và/hoặc da vú và gây sưng nề hoặc có một ổ loét và
• Có thể đã lan tràn sang các hạch nách với số lượng tối đa là 9 hoặc
• Có thể đã lan tràn sang các hạch bạch huyết gần xương ức
Tuy nhiên, nếu khối u có đường kính lớn hơn 5 cm và:
• Độ mô học 3
• Ung thư được tìm thấy ở 4 đến 9 hạch nách
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
• Protein HER2 dương tính sẽ được phân giai đoạn IIA.
Ung thư vú thể viêm được xem tối thiểu là giai đoạn IIIB. Các đặc điểm điển hình của ung thư vú thể viêm bao gồm:
• Đỏ một phần lớn da vú
• Vú có cảm giác ấm và có thể sưng nề
• Các tế bào ung thư lan tràn đến các hạch bạch huyết và có thể tìm thấy tại da
Nhìn chung, giai đoạn IIIC mô tả ung thư vú xâm lấn với các đặc điểm:
• Có thể không có dấu hiệu gì của ung thư ở vú hoặc nếu có khối u, có thể ở bất kì kích thước nào và đã lan tràn đến thành ngực và/hoặc da vú và
• Ung thư đã lan tràn đến 10 hạch nách hoặc nhiều hơn hoặc
• Ung thư đã lan tràn đến các hạch bạch huyết trên hoặc dưới xương đòn hoặc
• Ung thư đã lan tràn đến các hạch nách hoặc đến các hạch gần xương ức
Tuy nhiên, nếu những khối u được đề cập ở trên với bất kì kích thước nào và:
• Độ mô học 2
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
• Protein HER2 dương tính hoặc âm tính sẽ được phân giai đoạn IIIA.
5. Giai đoạn IV
Giai đoạn IV mô tả ung thư vú xâm lấn đã vượt qua giới hạn của vú và các hạch bạch huyết lân cận, đến các cơ quan khác của cơ thể, như phổi, các hạch bạch huyết ở xa, da, xương, gan, hoặc não.
Bạn có thể nghe những từ “tiến triển” (advanced) hoặc “di căn” (metastatic) được sử dụng để mô tả ung thư vú giai đoạn IV. Ung thư có thể đã ở giai đoạn IV khi được chẩn đoán lần đầu, được gọi là mới phát hiện (de novo) bởi các bác sĩ, hoặc có thể là sự tái phát của một ung thư vú trước đó đã lan tràn đến những phần khác của cơ thể.
Phân loạn T (Tumor size: kích cỡ khối u) mô tả khối u nguyên phát:
• TX có nghĩa là khối u không đánh giá được.
• T0 có nghĩa là không có bằng chứng của một u nguyên phát.
• Tis có nghĩa là ung thư tại chỗ (in situ) (khối u chưa phát triển vào các mô vú lành).
• T1, T2, T3, T4: những con số này được dựa trên kích thước của khối u và phạm vi phát triển của khối u vào các mô vú bên cạnh. Chữ số của T càng cao thì u càng lớn và/hoặc nó càng phát triển vào mô vú.
Phân loại N (Lympho Node Involvement – Sự tham gia của hạch bạch huyết) mô tả ung thư đã lan tràn đến các hạch bạch huyết lân cận hay chưa:
• NX có nghĩa là các hạch bạch huyết lân cận không đánh giá được, ví dụ như trường hợp chúng đã được cắt bỏ trước đó.
• N0 có nghĩa là các hạch bạch huyết lân cận không có tế bào ung thư.
• N1, N2, N3: những con số này được dựa trên số lượng các hạch bạch huyết bị di căn và lượng tổ chức ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết. N càng cao, số lượng các hạch bạch huyết bị di căn càng lớn.
Phân loại M (Metastasis - di căn) cho ta biết có bằng chứng ung thư đã di chuyển đến những bộ phận khác của cơ thể:
• MX có nghĩa là di căn không thể đánh giá được.
• M0 có nghĩa là không có di căn xa.
• M1 có nghĩa là có di căn xa.
Giai đoạn ung thư vú được xác định bởi những đặc tính của ung thư, ví dụ như kích thước khối u, khối u có hay không có các thụ thể nội tiết. Việc xác định giai đoạn ung thư giúp bạn và bác sĩ trong việc:
• Dự đoán được tiên lượng, kết cục có khả năng xảy ra trong trường hợp của bạn
• Quyết định lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn
• Xác định một số thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn tốt cho bạn hay không
Giai đoạn ung thư vú thường được biểu thị bằng một chữ số từ 0 đến IV – giai đoạn 0 mô tả ung thư không xâm lấn, tức là vẫn còn nằm ở vị trí ban đầu của chúng, và giai đoạn IV mô tả ung thư xâm lấn đã lan tràn ra bên ngoài vú để đến những phần khác của cơ thể.
Kết quả giải phẫu bệnh sẽ cung cấp những thông tin để xác định giai đoạn ung thư vú. Các thông tin bao gồm: Tế bào ung thư được giới hạn ở một vùng của vú hay đã lan tràn sang những mô khỏe mạnh khác bên trong vú hoặc những bộ phận khác của cơ thể. Bác sĩ phẫu thuật sẽ xác định điều này trong cuộc phẫu thuật cắt bỏ khối u và khảo sát một hoặc nhiều hạch nách, nơi mà ung thư vú có xu hướng di chuyển đến đầu tiên. Bác sĩ cũng có thể chỉ định một số xét nghiệm máu hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ sung nếu có lý do để tin rằng ung thư có thể đã lan tràn ra bên ngoài vú.
Hệ thống phân giai đoạn ung thư vú, gọi là hệ thống TNM, được giám sát bởi Ủy ban liên hiệp Ung thư Hoa Kỳ (American Joint Committee on Cancer – AJCC). AJCC là nhóm các chuyên gia trong lĩnh vực ung thư chịu trách nhiệm giám sát hệ thống phân loại các bệnh ung thư. Điều này đảm bảo rằng tất cả các bác sĩ và các cơ sở điều trị mô tả tình trạng ung thư của bệnh nhân theo cùng một kiểu mẫu, từ đó giúp cho kết quả điều trị của tất cả bệnh nhân có thể đối chiếu với nhau và so sánh được.
Trong quá khứ, giai đoạn ung thư được xác định dựa vào 3 đặc điểm lâm sàng, T, N và M:
• Kích thước khối u và sự phát triển của khối u ra xung quanh có xâm lấn mô bên cạnh hay không (Tumor – T)
• Ung thư có hiện diện ở các hạch bạch huyết hay không (Lymph Nodes – N)
• Ung thư có lan tràn đến những bộ phận khác của cơ thể ngoài mô vú hay không (Di căn) (Metastasis – M)
Chữ số hoặc chữ cái phía sau T, N và M cho biết chi tiết hơn về mỗi đặc điểm đó. Các số chỉ càng lớn có nghĩa là ung thư càng tiến triển. Vào năm 2018, AJCC đã cập nhật khuyến cáo phân giai đoạn ung thư vú bằng cách thêm những đặc tính khác vào hệ thống T, N, M:
• Độ mô học của khối u (Tumor grade): chỉ số thể hiện mức độ giống hoặc khác của các tế bào ung thư so với các tế bào bình thường
• Thụ thể (Receptor) estrogen và progesterone: các tế bào ung thư có các thụ thể của các chất nội tiết estrogen và progesterone hay không?
• Protein HER2: các tế bào ung thư có sản xuất quá nhiều protein HER2 hay không?
• Điểm số Oncotype DX test: nếu ung thư có thụ thể estrogen, protein HER2 âm tính, và không có tế bào ung thư ở các hạch bạch huyết.
Bổ sung các thông tin về độ mô học của khối u, tình trạng thụ thể nội tiết , tình trạng protein HER2, và kết quả của Oncotype DX test (nếu có khả năng) đã làm cho việc xác định giai đoạn ung thư vú trở nên phức tạp hơn, nhưng cũng mang lại kết quả chính xác hơn.
Nhìn chung, theo các chuyên gia, hệ thống phân giai đoạn mới xếp bệnh nhân mắc ung thư vú bộ ba âm tính (triple-negative - thụ thể estrogen âm tính, thụ thể progesterone âm tính, và protein HER2 âm tính) vào một giai đoạn cao hơn và phân loại hầu hết các thể ung thư vú có thụ thể nội tiết vào một giai đoạn thấp hơn.
Bạn cũng có thể nhìn thấy hoặc nghe thấy một vài từ nhất định được dùng để mô tả giai đoạn ung thư vú:
• Tại chỗ (Local): ung thư còn giới hạn ở mô vú.
• Tại vùng (Regional): có sự tham gia của các hạch bạch huyết , chủ yếu là hạch nách.
• Xa (Distant): ung thư được tìm thấy ở những bộ phận khác của cơ thể.
Thỉnh thoảng, các bác sĩ sử dụng thuật ngữ như “tiến triển tại chỗ” (locally advanced) hoặc “tiến triển tại vùng” (regionally advanced) cho các khối u lớn xâm lấn đến da vú, các cấu trúc bên dưới của ngực, làm biến đổi hình dạng vú, và tăng kích thước của hạch bạch huyết nếu quan sát được hoặc ghi nhận được trong quá trình thăm khám..
Các cập nhật khuyến cáo về phân giai đoạn ung thư vú của AJCC đã khiến quy trình xác định giai đoạn trở nên phức tạp hơn nhưng tính chính xác cũng từ đó được tăng lên. Vì vậy, các đặc tính của mỗi giai đoạn được phần nào khái quát ở bên dưới. Để xem tất cả các đặc tính có thể có của mỗi giai đoạn, bạn có thể xem lại khuyến cáo về phân giai đoạn ung thư vú của AJCC.
Giai đoạn 0 được sử dụng để mô tả những ung thư vú không xâm lấn, như ung thư biểu mô ống tại chỗ (Ductal carcinoma in situ – DCIS). Ở giai đoạn 0, sẽ không có bằng chứng nào về việc các tế bào ung thư hoặc các tế bào bất thường nhưng không phải ung thư phá vỡ ranh giới nơi các tế bào tuyến vú bắt đầu, hoặc vượt qua, hoặc xâm lấn các mô bình thường lân cận.
2. Giai đoạn I
Giai đoạn I mô tả ung thư vú xâm lấn (các tế bào ung thư phá vỡ hoặc xâm lấn các mô vú bình thường xung quanh). Giai đoạn I được chia thành hai nhóm là IA và IB.
Nhìn chung, giai đoạn IA mô tả ung thư vú xâm lấn với:
• Kích thước khối u không vượt quá 2 cm và
• Ung thư không lan tràn ra bên ngoài vú, không có ở các hạch bạch huyết
Nhìn chung, giai đoạn IB mô tả ung thư vú xâm lấn với:
• Không có khối u nào ở vú; thay vào đó, những nhóm nhỏ các tế bào ung thư có kích thước lớn hơn 0.2 mm nhưng không vượt quá 2 mm được tìm thấy trong các hạch bạch huyết hoặc
• Có một khối u ở vú có kích thước không vượt quá 2 cm, và có nhiều nhóm nhỏ các tế bào ung thư – lớn hơn 0.2 mm và không vượt quá 2 mm - ở hạch bạch huyết
Tuy nhiên, nếu ung thư có thụ thể estrogen hoặc progesterone, nó sẽ được đưa vào giai đoạn IA. Sự xâm lấn ở mức độ vi thể có thể xảy ra ở ung thư vú giai đoạn I. Trong xâm lấn vi thể, các tế bào ung thư vừa mới bắt đầu xâm lấn ra mô bên ngoài lớp lót của ống tuyến hoặc tiểu thùy vú, nhưng các tế bào này có kích thước hơn 1 mm.
3. Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành hai nhóm IIA và IIB.
Nhìn chung, giai đoạn IIA mô tả ung thư vú xâm lấn với đặc điểm:
• Không có khối u nào được tìm thấy ở vú, nhưng tế bào ung thư (lớn hơn 2 mm) được tìm thấy ở 1 đến 3 hạch nách (các hạch bạch huyết nằm dưới cánh tay), hoặc các hạch bạch huyết gần xương ức (được tìm thấy trong suốt quá trình sinh thiết các hạch khu vực) hoặc
• Khối u có kích thước 2 cm hoặc nhỏ hơn và đã lan tràn sang các hạch nách hoặc
• Khối u lớn hơn 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm và:
Chưa lan tràn đến các hạch nách. Tuy nhiên, nếu khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và chưa lan tràn đến các hạch bạch huyết hoặc phần khác của cơ thể ngoài mô vú.
• Protein HER2 âm tính
Sẽ được phân loại vào giai đoạn I.
Tương tự, nếu khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và:
• Chưa lan tràn đến các hạch bạch huyết
• HER2 âm tính
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone âm tính
• Có điểm số tái phát Oncotype DX là 9
Sẽ được phân giai đoạn IA.
Nhìn chung, giai đoạn IIB mô tả ung thư vú xâm lấn với:
• Khối u lớn hơn 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm; các nhóm nhỏ các tế bào ung thư vú – lớn hơn 0.2 mm và không vượt quá 2 mm – được tìm thấy ở các hạch bạch huyết hoặc
• Khối u lớn hơn 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm; ung thư đã lan tràn tới 1 đến 3 hạch nách hoặc đến các hạch gần xương ức (tìm thấy trong suốt quá trình sinh thiết hạch khu vực) hoặc
• Khối u lớn hơn 5 cm nhưng chưa lan tràn đến các hạch nách
Tuy nhiên, nếu khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và:
• Ung thư được tìm thấy ở 1 đến 3 hạch nách
• Protein HER2 dương tính
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
Sẽ được phân vào giai đoạn I.
4. Giai đoạn III
Giai đoạn II được chia thành ba nhóm IIIA, IIIB và IIIC.
Nhìn chung, giai đoạn IIIA mô tả ung thư vú xâm lấn với các đặc điểm:
• Không có khối u nào được tìm thấy ở vú hoặc có khối u ở bất kì kích thước nào; tế bào ung thư được tìm thấy ở 4 đến 9 hạch nách hoặc các hạch bạch huyết gần xương ức (tìm thấy trong các chẩn đoán hình ảnh hoặc thăm khám lâm sàng) hoặc
• Khối u có kích thước lớn hơn 5 cm; những nhóm nhỏ các tế bào ung thư vú (lớn hơn 0.2 mm nhưng không vượt quá 2 mm) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết hoặc
• Khối u lớn hơn 5 cm; ung thư đã lan tràn tới 1 đến 3 hạch nách hoặc các hạch cạnh xương ức (được tìm thấy trong quá trình sinh thiết các hạch khu vực)
Tuy nhiên, nếu khối u có đường kính lớn hơn 5 cm và:
• Độ mô học 2
• Ung thư được tìm thấy ở 4 đến 9 hạch nách
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
• Protein HER2 dương tính sẽ được phân giai đoạn IB.
Nhìn chung, giai đoạn IIIB mô tả ung thư vú xâm lấn với đặc điểm:
• Khối u bất kì kích thước nào và đã lan tràn đến thành ngực và/hoặc da vú và gây sưng nề hoặc có một ổ loét và
• Có thể đã lan tràn sang các hạch nách với số lượng tối đa là 9 hoặc
• Có thể đã lan tràn sang các hạch bạch huyết gần xương ức
Tuy nhiên, nếu khối u có đường kính lớn hơn 5 cm và:
• Độ mô học 3
• Ung thư được tìm thấy ở 4 đến 9 hạch nách
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
• Protein HER2 dương tính sẽ được phân giai đoạn IIA.
Ung thư vú thể viêm được xem tối thiểu là giai đoạn IIIB. Các đặc điểm điển hình của ung thư vú thể viêm bao gồm:
• Đỏ một phần lớn da vú
• Vú có cảm giác ấm và có thể sưng nề
• Các tế bào ung thư lan tràn đến các hạch bạch huyết và có thể tìm thấy tại da
Nhìn chung, giai đoạn IIIC mô tả ung thư vú xâm lấn với các đặc điểm:
• Có thể không có dấu hiệu gì của ung thư ở vú hoặc nếu có khối u, có thể ở bất kì kích thước nào và đã lan tràn đến thành ngực và/hoặc da vú và
• Ung thư đã lan tràn đến 10 hạch nách hoặc nhiều hơn hoặc
• Ung thư đã lan tràn đến các hạch bạch huyết trên hoặc dưới xương đòn hoặc
• Ung thư đã lan tràn đến các hạch nách hoặc đến các hạch gần xương ức
Tuy nhiên, nếu những khối u được đề cập ở trên với bất kì kích thước nào và:
• Độ mô học 2
• Thụ thể estrogen dương tính
• Thụ thể progesterone dương tính
• Protein HER2 dương tính hoặc âm tính sẽ được phân giai đoạn IIIA.
5. Giai đoạn IV
Giai đoạn IV mô tả ung thư vú xâm lấn đã vượt qua giới hạn của vú và các hạch bạch huyết lân cận, đến các cơ quan khác của cơ thể, như phổi, các hạch bạch huyết ở xa, da, xương, gan, hoặc não.
Bạn có thể nghe những từ “tiến triển” (advanced) hoặc “di căn” (metastatic) được sử dụng để mô tả ung thư vú giai đoạn IV. Ung thư có thể đã ở giai đoạn IV khi được chẩn đoán lần đầu, được gọi là mới phát hiện (de novo) bởi các bác sĩ, hoặc có thể là sự tái phát của một ung thư vú trước đó đã lan tràn đến những phần khác của cơ thể.
Phân loạn T (Tumor size: kích cỡ khối u) mô tả khối u nguyên phát:
• TX có nghĩa là khối u không đánh giá được.
• T0 có nghĩa là không có bằng chứng của một u nguyên phát.
• Tis có nghĩa là ung thư tại chỗ (in situ) (khối u chưa phát triển vào các mô vú lành).
• T1, T2, T3, T4: những con số này được dựa trên kích thước của khối u và phạm vi phát triển của khối u vào các mô vú bên cạnh. Chữ số của T càng cao thì u càng lớn và/hoặc nó càng phát triển vào mô vú.
Phân loại N (Lympho Node Involvement – Sự tham gia của hạch bạch huyết) mô tả ung thư đã lan tràn đến các hạch bạch huyết lân cận hay chưa:
• NX có nghĩa là các hạch bạch huyết lân cận không đánh giá được, ví dụ như trường hợp chúng đã được cắt bỏ trước đó.
• N0 có nghĩa là các hạch bạch huyết lân cận không có tế bào ung thư.
• N1, N2, N3: những con số này được dựa trên số lượng các hạch bạch huyết bị di căn và lượng tổ chức ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết. N càng cao, số lượng các hạch bạch huyết bị di căn càng lớn.
Phân loại M (Metastasis - di căn) cho ta biết có bằng chứng ung thư đã di chuyển đến những bộ phận khác của cơ thể:
• MX có nghĩa là di căn không thể đánh giá được.
• M0 có nghĩa là không có di căn xa.
• M1 có nghĩa là có di căn xa.